Lương hưu của công an quân đội


Hiện nay, cách tính lương hưu hàng tháng của công an, quân đội được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. 
Cụ thể như sau: 
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định về công thức tính lương hưu hàng tháng đối với quân nhân, công an nhân dân như sau: 
                   Lương hưu hằng tháng    =    Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng    x    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ phần trăm lương hưu hằng tháng đối với quân nhân, công an nhân dân quy định cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng đối với quân nhân, công an nhân dân được tính như sau: 
-    Quân nhân, công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
-    Nữ quân nhân, công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
-    Nam quân nhân, công an nhân dân bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. 
Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi quy định, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu: 
Theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 11 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với quân nhân, công an nhân dân như sau:
1.    Quân nhân, công an nhân dân có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc được thực hiện như sau:
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
-    Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2.    Quân nhân, công an nhân dân vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian. 
Trong đó: 
-    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định căn cứ vào thời Điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như trên; trường hợp chưa đủ số năm quy định như trên thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; 
-    Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.