Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Công ty tôi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đã được cấp văn bằng bảo hộ. Gần đây, công ty tôi phát hiện đơn vị khác có hành vi xâm phạm nhãn hiệu này gây thiệt hại cho công ty. Xin hỏi, công ty tôi có thể ủy quyền cho đơn vị khác yêu cầu xử lý xâm phạm nhãn hiệu hay không?
Bạn đọc có email thanhhueXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Công ty tôi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đã được cấp văn bằng bảo hộ. Gần đây, công ty tôi phát hiện đơn vị khác có hành vi xâm phạm nhãn hiệu này gây thiệt hại cho công ty. Xin hỏi, công ty tôi có thể ủy quyền cho đơn vị khác yêu cầu xử lý xâm phạm nhãn hiệu hay không?
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 23 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp quy định về ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm như sau: 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này. 2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp. Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.
Khoản 1 Điều 22 Nghị định này quy định về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý xâm phạm như sau: 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm: a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam; b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm.
Như vậy, nếu đơn vị khác có hành vi xâm phạm nhãn hiệu của công ty đã được bảo hộ và gây thiệt hại mà công ty không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thực hiện.
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 23 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp quy định về ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm như sau: 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này. 2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp. Văn bản ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có xác nhận của công chứng hoặc chính quyền địa phương hoặc lãnh sự quán, hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền.
Khoản 1 Điều 22 Nghị định này quy định về chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý xâm phạm như sau: 1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm: a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam; b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm.
Như vậy, nếu đơn vị khác có hành vi xâm phạm nhãn hiệu của công ty đã được bảo hộ và gây thiệt hại mà công ty không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thực hiện.
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Đặng Thị Nụ
Những tin mới hơn
- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê lại lao động (18/05/2020)
- Hồ sơ, thủ tục hưởng hỗ trợ đối với người bán xổ số lưu động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (18/05/2020)
- Tạm đình chỉ công việc (25/05/2020)
- Quyền yêu cầu áp dụng biệp pháp khẩn cấp tạm thời (15/06/2020)
- Ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng lao động đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng? (11/05/2020)
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong tình hình dịch bệnh (28/04/2020)
- Có thể sửa hợp đồng mua bán đã công chứng hay không? (21/04/2020)
- Công ty không ký hợp đồng lao động đối với người lao động có vi phạm quy định pháp luật hay không? (21/04/2020)
- Quy định pháp luật về lãi đối với thời gian chậm trả (28/04/2020)
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình có bị xử phạt không? (21/04/2020)
Những tin cũ hơn
- Quy định của pháp luật về các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà (01/02/2020)
- Quy định của pháp luật về các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà (21/01/2020)
- Quy định của pháp luật về các trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà (16/01/2020)
- Công ty có được ủy quyền cho chi nhánh ký kết hợp đồng với đối tác không? (20/12/2019)
- Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (23/07/2018)
- Khi nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? (17/07/2018)
- Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người tiêu dùng (30/08/2014)
- Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (30/08/2014)
- Bồi thường thiệt hại khi tính mạng bị xâm phạm (30/08/2014)
- Xe cơ giới gây tai nạn, không có lỗi vẫn phải bồi thường (30/08/2014)
Ý kiến bạn đọc