Trường hợp giảm tạm ứng án phí Tòa án
Tôi là nguyên đơn trong 1 vụ án dân sư. Vừa rồi khu nhà tôi bị cháy, đồ đạc tài sản đều bị cháy hết, tôi không đủ điều kiện để nộp tạm ứng án phí. Xin hỏi, mức giảm tạm ứng án phí do sự kiện bất khả kháng là bao nhiêu, pháp luật quy định về việc này như thế nào?
Bạn đọc có địa chỉ email: yenlanXXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Tôi là nguyên đơn trong 1 vụ án dân sư. Vừa rồi khu nhà tôi bị cháy, đồ đạc tài sản đều bị cháy hết, tôi không đủ điều kiện để nộp tạm ứng án phí. Xin hỏi, mức giảm tạm ứng án phí do sự kiện bất khả kháng là bao nhiêu, pháp luật quy định về việc này như thế nào?
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 13 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Như vậy, theo quy định pháp luật trích dẫn trên, mức giảm tạm ứng án phí do sự kiện bất khả kháng là 50%.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 13 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Như vậy, theo quy định pháp luật trích dẫn trên, mức giảm tạm ứng án phí do sự kiện bất khả kháng là 50%.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phương Dung
Những tin mới hơn
- Trường hợp người đại diện được tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn (14/12/2020)
- Chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội (14/12/2020)
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con (21/12/2020)
- Quy định pháp luật về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (21/12/2020)
- Quy định pháp luật về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo (08/12/2020)
- Quy định pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (07/12/2020)
- Cách xác định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng (20/11/2020)
- Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (20/11/2020)
- Quy định pháp luật về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (23/11/2020)
- Án phí dân sự trong vụ án ly hôn (04/11/2020)
Những tin cũ hơn
- Lập gia đình có được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không? (05/10/2020)
- Thủ tục đăng ký khai sinh (17/08/2020)
- Nghĩa vụ nuôi con và việc chia tài sản chung đối với nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (13/07/2020)
- Những tài sản nào được coi là tài sản chung của vợ chồng? (15/06/2020)
- Quy định pháp luật về việc sử dụng tài sản chung của vợ chồng để đưa vào kinh doanh (15/06/2020)
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (15/06/2020)
- Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp bị Tòa án tuyên bố là đã chết (09/06/2020)
- Người bị Tòa án tuyên bố đã chết trở về (06/04/2020)
- Điều kiện nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam (06/04/2020)
- Ly hôn trong trường hợp chồng đi biệt tích trên 02 năm (30/03/2020)
Ý kiến bạn đọc