Quy định pháp luật về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
Gia đình tôi ở nông thôn, kinh tế khó khăn. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về chuẩn hộ nghèo?
Bạn đọc có email thaonguyenXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Gia đình tôi ở nông thôn, kinh tế khó khăn. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về chuẩn hộ nghèo?
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTG quy định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Như vậy, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 được thực hiện theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTG quy định về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Như vậy, việc xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 được thực hiện theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phạm Thị Hằng
Những tin mới hơn
- Quy định về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự (04/01/2021)
- Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (11/01/2021)
- Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (25/01/2021)
- Hạn chế quyền đối với con chưa thành niên (14/04/2021)
- Thủ tục cải chính hộ tịch (04/01/2021)
- Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con (28/12/2020)
- Chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội (14/12/2020)
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con (21/12/2020)
- Quy định pháp luật về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (21/12/2020)
- Trường hợp người đại diện được tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn (14/12/2020)
Những tin cũ hơn
- Quy định pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (07/12/2020)
- Quy định pháp luật về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (23/11/2020)
- Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (20/11/2020)
- Cách xác định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng (20/11/2020)
- Án phí dân sự trong vụ án ly hôn (04/11/2020)
- Trường hợp giảm tạm ứng án phí Tòa án (04/11/2020)
- Lập gia đình có được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không? (05/10/2020)
- Thủ tục đăng ký khai sinh (17/08/2020)
- Nghĩa vụ nuôi con và việc chia tài sản chung đối với nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (13/07/2020)
- Những tài sản nào được coi là tài sản chung của vợ chồng? (15/06/2020)
Ý kiến bạn đọc