Án phí dân sự trong vụ án ly hôn
Tôi đã nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án và đã nộp án phí. Xin hỏi, trường hợp tôi và chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án thì có được trả lại án phí không? Trường hợp chỉ thỏa thuận được 1 phần tài sản, phần còn lại yêu cầu Tòa án chia theo pháp luật thì án phí xác định như thế nào?
Bạn đọc có địa chỉ email: PhamlanXXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Tôi đã nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án và đã nộp án phí. Xin hỏi, trường hợp tôi và chồng thỏa thuận được việc phân chia tài sản và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án thì có được trả lại án phí không? Trường hợp chỉ thỏa thuận được 1 phần tài sản, phần còn lại yêu cầu Tòa án chia theo pháp luật thì án phí xác định như thế nào?
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điểm d, đ, e Khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp này, án phí dân sự sẽ được trả lại một phần hoặc toàn bộ theo quy định pháp luật nêu trên.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điểm d, đ, e Khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể như sau:
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung, còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
Như vậy, trong trường hợp này, án phí dân sự sẽ được trả lại một phần hoặc toàn bộ theo quy định pháp luật nêu trên.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phương Dung
Những tin mới hơn
- Chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội (14/12/2020)
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con (21/12/2020)
- Quy định pháp luật về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (21/12/2020)
- Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con (28/12/2020)
- Trường hợp người đại diện được tham gia tố tụng trong vụ án ly hôn (14/12/2020)
- Quy định pháp luật về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo (08/12/2020)
- Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (20/11/2020)
- Quy định pháp luật về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (23/11/2020)
- Quy định pháp luật về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (07/12/2020)
- Cách xác định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng (20/11/2020)
Những tin cũ hơn
- Trường hợp giảm tạm ứng án phí Tòa án (04/11/2020)
- Lập gia đình có được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không? (05/10/2020)
- Thủ tục đăng ký khai sinh (17/08/2020)
- Nghĩa vụ nuôi con và việc chia tài sản chung đối với nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn (13/07/2020)
- Những tài sản nào được coi là tài sản chung của vợ chồng? (15/06/2020)
- Quy định pháp luật về việc sử dụng tài sản chung của vợ chồng để đưa vào kinh doanh (15/06/2020)
- Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn (15/06/2020)
- Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp bị Tòa án tuyên bố là đã chết (09/06/2020)
- Người bị Tòa án tuyên bố đã chết trở về (06/04/2020)
- Điều kiện nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật Việt Nam (06/04/2020)
Ý kiến bạn đọc