Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài
Chồng tôi là người Trung Quốc được tôi bảo lãnh tạm trú tại Việt Nam. Hiện nay, chồng tôi đã ở Việt Nam được 05 năm. Xin hỏi, với thời gian tạm trú như vậy, chồng tôi có được cấp thẻ thường trú không? Nếu được thì chồng tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Bạn đọc có địa chỉ: AnPhamXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Chồng tôi là người Trung Quốc được tôi bảo lãnh tạm trú tại Việt Nam. Hiện nay, chồng tôi đã ở Việt Nam được 05 năm. Xin hỏi, với thời gian tạm trú như vậy, chồng tôi có được cấp thẻ thường trú không? Nếu được thì chồng tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 3 Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về các điều kiện được xét cho thường trú:
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú:
3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
Khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam về thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thường trú;
b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, trường hợp chồng bạn tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên thì đủ điều kiện để được cấp thẻ thường trú. Để được cấp thẻ thường trú, chồng bạn cần chuẩn bị theo quy định pháp luật trích dẫn nêu trên.
Tư vấn pháp luật
Chuyên mục được thực hiện với sự hỗ trợ từ Công ty Luật TNHH YouMe
Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.
Tác giả: Phương Dung
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Cấn Thị Phương Dung, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 3 Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về các điều kiện được xét cho thường trú:
3. Người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.
Khoản 3 Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 quy định về các trường hợp được xét cho thường trú:
3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.
Khoản 1 Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam về thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thường trú;
b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, trường hợp chồng bạn tạm trú liên tục từ 03 năm trở lên thì đủ điều kiện để được cấp thẻ thường trú. Để được cấp thẻ thường trú, chồng bạn cần chuẩn bị theo quy định pháp luật trích dẫn nêu trên.
Tư vấn pháp luật
Chuyên mục được thực hiện với sự hỗ trợ từ Công ty Luật TNHH YouMe
Hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 19008088 - gọi đường dây nóng: 0979310518; 0961360559 để nhận được câu trả lời nhanh chóng, kịp thời hoặc gửi email cho chúng tôi: tuvanphapluat@laodong.com.vn hoặc đến số 6 Phạm Văn Bạch, Hà Nội và 198 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3, TPHCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp vào các ngày thứ Ba, thứ Sáu hàng tuần.
Tác giả: Phương Dung
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Cấn Thị Phương Dung
Những tin mới hơn
- Công ty trả lương không đúng hạn bị xử phạt như thế nào (21/04/2020)
- Quy định pháp luật về việc trả lương không đúng hạn trong tình hình dịch bệnh (28/04/2020)
- Mức xử phạt đối với hành vi chở vật liệu dễ rơi vãi mà không che chắn (11/05/2020)
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động (18/05/2020)
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần (21/04/2020)
- Lệ phí tuyển dụng lao động (21/04/2020)
- Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (06/04/2020)
- Hành vi chậm trả tiền lương làm thêm giờ sẽ bị xử lý như thế nào? (13/04/2020)
- Giữ lương và trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động (13/04/2020)
- Những trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng (06/04/2020)
Những tin cũ hơn
- Hình thức khiếu nại và người giải quyết khiếu nại (30/03/2020)
- Chuyển đổi nơi nhận lương hưu trong trường hợp chuyển nơi ở khác tỉnh (25/03/2020)
- Ký hợp đồng thử việc có phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (25/03/2020)
- Thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật (23/03/2020)
- Lao động nữ đang nuôi con nhỏ có phải làm thêm giờ vào ban đêm không? (04/03/2020)
- Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên? (27/02/2020)
- Mức xử phạt đối với hành vi đóng bảo hiểm y tế cho người không phải là người lao động của công ty (25/02/2020)
- Người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động có được ký hợp đồng thử việc không? (03/02/2020)
- Pháp luật quy định như thế nào về tạm đình chỉ công việc? (17/01/2020)
- Thời gian làm việc đối với người lao động khuyết tật (06/01/2020)
Ý kiến bạn đọc