Thời hạn của giấy phép lao động
Công ty tôi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, công ty đang sử dụng một số lượng lớn chuyên gia là người lao động nước ngoài và đã được cấp giấy phép lao động. Xin hỏi, thời hạn của giấy phép lao động được pháp luật quy định như nào?
Bạn đọc có email thomdaoxxx@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Công ty tôi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, công ty đang sử dụng một số lượng lớn chuyên gia là người lao động nước ngoài và đã được cấp giấy phép lao động. Xin hỏi, thời hạn của giấy phép lao động được pháp luật quy định như nào?
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 173 Bộ luật Lao động quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều 11 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lao động được quy định theo pháp luật đã trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 173 Bộ luật Lao động quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều 11 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định về thời hạn của giấy phép lao động như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
1. Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết;
2. Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;
3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;
5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
6. Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
8. Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lao động được quy định theo pháp luật đã trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Đặng Thị Nụ
Những tin mới hơn
- Cưỡng bức lao động bị phạt tù bao nhiêu năm? (06/08/2020)
- Doanh nghiệp nợ tiền đóng BHXH, người lao động có được chốt sổ BHXH không? (17/08/2020)
- Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không được thanh toán công tác phí (07/09/2020)
- Giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết (07/09/2020)
- Thời hiệu và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức (06/08/2020)
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội (06/08/2020)
- Người lao động cao tuổi (13/07/2020)
- Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công và các trường hợp không được đình công (20/07/2020)
- Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (20/07/2020)
- Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (13/07/2020)
Những tin cũ hơn
- Trình tự đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công (07/07/2020)
- Người lao động không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có được chi trả thêm khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội không? (07/07/2020)
- Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật và các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật? (07/07/2020)
- Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động (15/06/2020)
- Những nội dung chủ yếu của nội quy lao động (09/06/2020)
- Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân quận (09/06/2020)
- Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (09/06/2020)
- Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp (01/06/2020)
- Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (01/06/2020)
- Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (25/05/2020)
Ý kiến bạn đọc