Tạm hoãn thực hiện hợp đồng với người đi nghĩa vụ quân sự
Bạn đọc có địa chỉ: andoxx@xxx gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Tôi hiện đang làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm. Vừa qua, tôi có giấy gọi nhập ngũ. Trường hợp của tôi có phải chấm dứt hợp đồng lao động không? Sau khi ra quân, tôi có được tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động này không?
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, tại Điều 10 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động quy định về việc nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Căn cứ các quy định nêu trên, người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự là một trong các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Việc nhận lại người lao động sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định pháp luật đã trích dẫn.
Tác giả: Phạm Thị Hằng
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1 Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 33 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Đồng thời, tại Điều 10 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động quy định về việc nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Căn cứ các quy định nêu trên, người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự là một trong các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Việc nhận lại người lao động sau khi hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định pháp luật đã trích dẫn.
Tác giả: Phạm Thị Hằng
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phạm Thị Hằng
Những tin mới hơn
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao đồng (15/06/2019)
- Có được ủy quyền để giao kết Hợp đồng lao động không? (17/06/2019)
- Làm việc không trọn thời gian có được tham gia bảo hiểm xã hội không? (18/06/2019)
- Chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang điều trị tai nạn lao động (19/06/2019)
- Xây dựng Nội quy lao động (13/06/2019)
- Người lao động đang mang thai có bị xử lý kỷ luật lao động không? (12/06/2019)
- Quy định về việc thông báo kết quả thử việc (07/06/2019)
- Cách tính trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng (08/06/2019)
- Chấm dứt hợp đồng với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản (11/06/2019)
- Lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm không? (06/06/2019)
Những tin cũ hơn
- Trợ cấp một lần đối với người lao động bị tai nạn lao động (01/06/2019)
- Điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp mất việc làm (30/05/2019)
- Chế độ nghĩ dưỡng sức của viên chức khi mắc bệnh nghề nghiệp (29/05/2019)
- Cách xác định mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội (27/05/2019)
- Hưởng lương hưu khi chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội (21/05/2019)
- Đóng bảo hiểm xã hội khi đồng thời làm việc tại 2 công ty (20/05/2019)
- Có được kéo dài thời gian thử việc hơn 02 tháng không? (15/05/2019)
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do công ty chậm trả lương (13/05/2019)
- Xử phạt khi công ty không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động (11/05/2019)
- Quân nhân chuyên nghiệp có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? (08/05/2019)
Ý kiến bạn đọc