Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bác tôi làm việc ở công ty xây dựng và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm. Gần đây, bác tôi bị tai nạn lao động khi đang trong thời gian làm việc. Xin hỏi, pháp luật quy định như nào về quyền của người lao động bị tai nạn lao động?
Bạn đọc có email thomdaoxxx@gmail.com gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi: Bác tôi làm việc ở công ty xây dựng và đã tham gia bảo hiểm xã hội được 5 năm. Gần đây, bác tôi bị tai nạn lao động khi đang trong thời gian làm việc. Xin hỏi, pháp luật quy định như nào về quyền của người lao động bị tai nạn lao động?
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định theo pháp luật đã trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: sưu tầm
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Luật gia Đặng Thị Nụ, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định theo pháp luật đã trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: sưu tầm
Tác giả: Đặng Thị Nụ
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Đặng Thị Nụ
Những tin mới hơn
- Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật và các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật? (07/07/2020)
- Người lao động không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có được chi trả thêm khoản tiền tương đương mức đóng bảo hiểm xã hội không? (07/07/2020)
- Trình tự đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công (07/07/2020)
- Thời hạn của giấy phép lao động (13/07/2020)
- Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động (15/06/2020)
- Những nội dung chủ yếu của nội quy lao động (09/06/2020)
- Thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp (01/06/2020)
- Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (09/06/2020)
- Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân quận (09/06/2020)
- Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động (01/06/2020)
Những tin cũ hơn
- Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo (25/05/2020)
- Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động (25/05/2020)
- Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động (25/05/2020)
- Quy định pháp luật về thời hạn kháng cáo (18/05/2020)
- Người làm chứng không có mặt tại phiên tòa sơ phẩm (18/05/2020)
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động (18/05/2020)
- Mức xử phạt đối với hành vi chở vật liệu dễ rơi vãi mà không che chắn (11/05/2020)
- Quy định pháp luật về việc trả lương không đúng hạn trong tình hình dịch bệnh (28/04/2020)
- Công ty trả lương không đúng hạn bị xử phạt như thế nào (21/04/2020)
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần (21/04/2020)
Ý kiến bạn đọc