Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở quá số người đối với xe ô tô chở khách
Dịp Tết sắp tới, tôi thấy tình trạng xe khách chở quá số người quy định diễn ra rất phổ biến. Xin hỏi, hành vi chở quá số người đối với ô tô chở khách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Bạn đọc có email thaonguyenXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Dịp Tết sắp tới, tôi thấy tình trạng xe khách chở quá số người quy định diễn ra rất phổ biến. Xin hỏi, hành vi chở quá số người đối với ô tô chở khách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông dường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm (sau đây gọi tắt là Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định về vận tải đường bộ như sau:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điểm a, điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở quá số người đối với ô tô chở khách được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông dường bộ và đường sắt quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm (sau đây gọi tắt là Nghị định 100/2019/NĐ-CP) quy định về vận tải đường bộ như sau:
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điểm a, điểm c khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Khoản 9 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
Như vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở quá số người đối với ô tô chở khách được xác định theo quy định pháp luật trích dẫn trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phạm Thị Hằng
Những tin mới hơn
- Thu tiền của người lao động tham gia tuyển lao động (18/03/2021)
- Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài (18/03/2021)
- Đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (18/03/2021)
- Cấp lại giấy phép lao động do bị mất (18/03/2021)
- Xử phạt đối với hành khách đi xe gây mất trật tự trên xe (09/03/2021)
- Quy định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc (09/03/2021)
- Quy định về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (22/02/2021)
- Tổ chức làm việc theo ca (09/03/2021)
- Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động (09/03/2021)
- Chậm trả lương phải trả tiền lãi của số tiền chậm trả (22/02/2021)
Những tin cũ hơn
- Nghỉ phép để kết hôn mà vẫn hưởng nguyên lương (18/02/2021)
- Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ (18/02/2021)
- Quy định về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (02/02/2021)
- Quy định pháp luật về nghỉ hằng năm (02/02/2021)
- Thời gian làm việc đối với phụ nữ đang nuôi con nhỏ (02/02/2021)
- Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật (25/01/2021)
- Tuổi nghỉ hưu của lao động làm việc trong hầm lò (25/01/2021)
- Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần (25/01/2021)
- Cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng (18/01/2021)
- Tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 (18/01/2021)
Ý kiến bạn đọc