Mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Tôi đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 03 tháng, nghe nói theo quy định mới khi tôi đăng ký tham gia học nghề sẽ được hỗ trợ một phần chi phí. Xin hỏi, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?
Bạn đọc có email LethuthuyXX@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Tôi đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 03 tháng, nghe nói theo quy định mới khi tôi đăng ký tham gia học nghề sẽ được hỗ trợ một phần chi phí. Xin hỏi, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?
Luật gia Hoàng Thị Quỳnh, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 3 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Mức hỗ trợ học nghề
a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
Như vậy, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Hoàng Thị Quỳnh, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 3 Quyết định số 17/2021/QĐ-TTg quy định mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Mức hỗ trợ học nghề
a) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
b) Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở đào tạo nghề nghiệp thì số ngày lẻ được tính theo nguyên tắc: Từ 14 ngày trở xuống tính là ½ tháng và từ 15 ngày trở lên được tính là 01 tháng.
2. Hồ sơ đề nghị học nghề và giải quyết hỗ trợ học nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
3. Hằng tháng, cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện các thủ tục thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ).
Như vậy, mức hỗ trợ học nghề đối với người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được thực hiện theo quy định trích dẫn ở trên.
Tư vấn pháp luật
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Hoàng Thị Quỳnh
Những tin mới hơn
- Tính tiền lương khi làm việc ban đêm (24/06/2021)
- Các trường hợp viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu (24/06/2021)
- Từ 01/07/2021 tách hộ sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu và không được cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu? (02/07/2021)
- Không được xử lý kỷ luật lao động trong các khoảng thời gian nào? (02/07/2021)
- Con của công nhân bị tai nạn lao động có được giảm học phí không? (24/06/2021)
- Hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động (18/06/2021)
- Đóng thêm BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu (18/06/2021)
- Người đang hưởng lương hưu khi ký hợp đồng lao động thì có phải đóng BHYT không? (18/06/2021)
- Làm việc ở địa điểm khác với thoả thuận trong hợp đồng (18/06/2021)
- Hoàn trả số tiền đóng trùng BHXH, BHTN (07/06/2021)
Những tin cũ hơn
- Quy định pháp luật về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (26/05/2021)
- Đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (26/05/2021)
- Khám bệnh trái tuyến có được hưởng chế độ bảo hiểm y tế không? (26/05/2021)
- Bán nhà đang ở có bị xóa đăng ký thường trú không? (17/05/2021)
- Thay đổi nơi cấp Chứng minh nhân dân có lấy được tiền bảo hiểm xã hội không? (17/05/2021)
- Thủ tục cải chính thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn (06/05/2021)
- Trốn tránh, từ chối cách ly y tế bị xử phạt thế nào? (06/05/2021)
- Thủ tục đăng ký tạm trú? (06/05/2021)
- Nuôi con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không? (06/05/2021)
- Người già yếu không đi lại được có được cấp thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở không? (06/05/2021)
Ý kiến bạn đọc