Làm việc không trọn thời gian có được tham gia bảo hiểm xã hội không?
Bạn đọc địa chỉ email: quyn02f@XXX gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Công ty tôi có thuê một số lao động làm thủ công mĩ nghệ. Theo đó, công ty tôi có ký kết hợp đồng lao động không trọn thời gian đối với người lao động, làm việc 4 tiếng/ngày. Xin hỏi: Công ty tôi có phải tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động hay không?
Luật gia Phạm Hằng Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 34 Bộ luật Lao động 2012 quy định về người lao động làm việc không trọn thời gian như sau:
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về một trong các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật trích dẫn trên và các thông tin ông cung cấp, việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động không phụ thuộc vào thời gian làm việc trong ngày. Trường hợp ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Tác giả: Phạm Hằng
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Phạm Hằng Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 34 Bộ luật Lao động 2012 quy định về người lao động làm việc không trọn thời gian như sau:
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của người sử dụng lao động.
2. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về một trong các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật trích dẫn trên và các thông tin ông cung cấp, việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động không phụ thuộc vào thời gian làm việc trong ngày. Trường hợp ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.
Tác giả: Phạm Hằng
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phạm Thị Hằng
Những tin mới hơn
- Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như thế nào? (12/07/2019)
- Điều kiện, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như thế nào? (19/07/2019)
- Giữ chứng minh nhân dân bản gốc của người giúp việc có được không (26/07/2019)
- Trách nhiệm sử dụng lao động của công ty nhận sáp nhập (29/07/2019)
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động? (29/06/2019)
- Thông báo tìm kiếm việc làm của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp (26/06/2019)
- Mức bồi thường của công ty khi người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp (24/06/2019)
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau như thế nào? (24/06/2019)
- Thời hạn của giấy phép lao động của người nước ngoài? (25/06/2019)
- Chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang điều trị tai nạn lao động (18/06/2019)
Những tin cũ hơn
- Có được ủy quyền để giao kết Hợp đồng lao động không? (17/06/2019)
- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao đồng (14/06/2019)
- Xây dựng Nội quy lao động (12/06/2019)
- Người lao động đang mang thai có bị xử lý kỷ luật lao động không? (11/06/2019)
- Chấm dứt hợp đồng với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản (11/06/2019)
- Cách tính trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng (08/06/2019)
- Quy định về việc thông báo kết quả thử việc (07/06/2019)
- Lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm không? (06/06/2019)
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng với người đi nghĩa vụ quân sự (03/06/2019)
- Trợ cấp một lần đối với người lao động bị tai nạn lao động (31/05/2019)
Ý kiến bạn đọc