Ký hợp đồng thử việc có phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tôi vừa kí hợp đồng thử việc có thời hạn 02 tháng. Xin hỏi trong thời gian thử việc tôi có phải tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Bạn đọc có email thaoanhxxx@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Tôi vừa kí hợp đồng thử việc có thời hạn 02 tháng. Xin hỏi trong thời gian thử việc tôi có phải tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Luật gia Nguyễn Thị Thảo, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định của pháp luật đã trích dẫn ở trên, bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Nguyễn Thị Thảo, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định của pháp luật đã trích dẫn ở trên, bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tác giả: Nguyễn Thị Thảo
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Thảo
Những tin mới hơn
- Giữ lương và trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động (13/04/2020)
- Lệ phí tuyển dụng lao động (21/04/2020)
- Cách tính bảo hiểm xã hội một lần (21/04/2020)
- Công ty trả lương không đúng hạn bị xử phạt như thế nào (21/04/2020)
- Hành vi chậm trả tiền lương làm thêm giờ sẽ bị xử lý như thế nào? (13/04/2020)
- Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (06/04/2020)
- Hình thức khiếu nại và người giải quyết khiếu nại (30/03/2020)
- Thủ tục cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài (30/03/2020)
- Những trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng (06/04/2020)
- Chuyển đổi nơi nhận lương hưu trong trường hợp chuyển nơi ở khác tỉnh (25/03/2020)
Những tin cũ hơn
- Thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật, thời hiệu xử lý kỷ luật (23/03/2020)
- Lao động nữ đang nuôi con nhỏ có phải làm thêm giờ vào ban đêm không? (04/03/2020)
- Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên? (27/02/2020)
- Mức xử phạt đối với hành vi đóng bảo hiểm y tế cho người không phải là người lao động của công ty (25/02/2020)
- Người lao động nước ngoài không có giấy phép lao động có được ký hợp đồng thử việc không? (03/02/2020)
- Pháp luật quy định như thế nào về tạm đình chỉ công việc? (17/01/2020)
- Thời gian làm việc đối với người lao động khuyết tật (06/01/2020)
- Hồ sơ đăng ký quyền tác giả (02/01/2020)
- Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu (24/12/2019)
- Mức xử phạt đối với hành vi tự ý sửa thông tin trên chứng minh thư nhân dân? (19/12/2019)
Ý kiến bạn đọc