Có được truy lĩnh lại số tiền lương còn thiếu hay không?
Hợp đồng lao động của tôi bị Tòa án tuyên vô hiệu từng phần do mức lương tôi được hưởng thấp hơn so với quy định pháp luật. Xin hỏi, tôi có được truy lĩnh lại số tiền lương còn thiếu hay không?
Bạn đọc có email daoxuanthuxxx@gmail.com gửi email đến Công ty Luật TNHH YouMe hỏi: Hợp đồng lao động của tôi bị Tòa án tuyên vô hiệu từng phần do mức lương tôi được hưởng thấp hơn so với quy định pháp luật. Xin hỏi, tôi có được truy lĩnh lại số tiền lương còn thiếu hay không?
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 10 Mục 2 Chương 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, trường hợp hợp đồng lao động bị Tòa án tuyên vô hiệu từng phần nếu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Luật gia Phạm Thị Hằng, Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:
Điều 10 Mục 2 Chương 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động quy định về việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.
Hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Như vậy, trường hợp hợp đồng lao động bị Tòa án tuyên vô hiệu từng phần nếu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại thì người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tư vấn pháp luật.
Ảnh: Sưu tầm
Trường hợp cần sự hỗ trợ của Công ty Luật TNHH YouMe, quý khách vui lòng liên hệ:
Công ty Luật TNHH YouMe
Địa chỉ: Số 33 Giang Văn Minh, Ba Đình, Hà Nội
Hotline: 0243 7349234/ 0966770000
Email: info@youmevietnam.com.
Tác giả bài viết: Phạm Thị Hằng
Những tin mới hơn
- Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm trong đại dịch Covid-19 (03/12/2020)
- Chuyển đổi tiền lương bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam để đóng bảo hiểm xã hội (14/12/2020)
- Quy định pháp luật về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành (28/12/2020)
- Thời hạn của giấy phép lao động (04/01/2021)
- Thủ tục hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm trong đại dịch Covid-19 (03/12/2020)
- Viên chức có được thành lập bệnh viên tư hay không? (20/11/2020)
- Nội dung chi công tác cứu trợ khắc phục hậu quả thiên tai (28/10/2020)
- Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo (04/11/2020)
- Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương? (04/11/2020)
- Bị ung thư có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không? (28/10/2020)
Những tin cũ hơn
- Tốt nghiệp đại học có được gọi nhập ngũ hay không? (13/10/2020)
- Nguyên tắc trả lương khi chấm dứt hợp đồng lao động (13/10/2020)
- Miễn đào tạo nghề thừa phát lại (13/10/2020)
- Tẩy xóa, sửa chữa thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh bị xử phạt như thế nào? (05/10/2020)
- Thời hạn hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng viên chức (05/10/2020)
- Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức (05/10/2020)
- Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan đang phục vụ tại ngũ? (28/09/2020)
- Các trường hợp hợp cán bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật (28/09/2020)
- Giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết (07/09/2020)
- Những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không được thanh toán công tác phí (07/09/2020)
Ý kiến bạn đọc